Khái niệm, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất vật lí của ancol

Trong bài dưới đây của nguoiquangphianam, chúng ta sẽ khám phá Khái niệm, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất vật lí của ancol quan trọng của nhóm chất này. Ancol – một trong những nhóm chất hữu cơ quan trọng và phổ biến, đã và đang chinh phục con người qua hàng nghìn năm lịch sử. Từ những ứng dụng trong y học, công nghiệp đến thỏa mãn niềm vui về vị giác trong các loại đồ uống, ancol đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống đương đại.

khai-niem-dong-dang-dong-phan-danh-phap-tinh-chat-vat-ly-cua-ancol
Khái niệm, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất vật lí của ancol

I. Khái niệm và phân loại

1. Khái niệm

Ancol là một loại hợp chất hữu cơ trong đó phân tử được kết hợp trực tiếp với nguyên tử cacbon không bão hòa thông qua nhóm hiđroxyl (-OH).

– Công thức tổng quát: R(OH)x

2. Phân loại

– Ancol có thể được phân loại dựa trên cấu trúc gốc hiđrocacbon, số lượng nhóm hydroxyl có trong phân tử và cấp độ của ancol.

a. Dựa trên gốc hiđrocacbon

– Gốc hidrocacbon no

Ví dụ: CH3-CH2-OH: ancol etylic 

– Gốc hidrocacbon không no

Ví dụ: CH2=CH-CH2-OH: ancol anlylic 

– Gốc hidrocacbon thơm

Ví dụ: C6H5-CH2-OH: ancol benzylic

b. Dựa trên nhóm chức ancol

– Ancol đơn chức

Ví dụ: CH3-CH2-CH2-OH: ancol propylic 

– Ancol đa chức

Ví dụ: HO-CH2-CH(OH)-CH2-OH: glycerol

c. Dựa trên bậc ancol

– Ancol bậc 1: R-CH2-OH

Ví dụ: CH3-CH2-CH2-CH2-OH: ancol butylic 

– Ancol bậc 2: R-CH(OH)-R’

Ví dụ: CH3-CH(OH)-CH2-CH3: ancol sec-butylic 

– Ancol bậc 3: R-C(R’)(OH)-R”

Ví dụ: CH3-C(CH3)(OH)-CH3: ancol tert-butylic

khai-niem-dong-dang-dong-phan-danh-phap-tinh-chat-vat-ly-cua-ancol
Khái niệm, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất vật lí của ancol

II. Khái niệm, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất vật lí của ancol

1. Đồng đẳng

CH4O: metanol, ancol metylic

C2H6O: etanol, ancol etylic

C3H8O… CnH2n+2O (n ≥ 1) là chuỗi cùng loại của ancol etylic (ankanol).

– Khái niệm: Ankanol là một loại hợp chất hữu cơ có một nhóm 

– OH được liên kết với gốc hidrocacbon không no.

– Công thức tổng quát: CnH2n+1OH (n ≥ 1).

2. Đồng phân

CnH2n+2O có 2 loại cấu tạo đồng phân:

– Ancol no, đơn chức, mạch hở. 

Công thức tính số đồng phân: 2n-2 (1 < n < 6)

+ Đồng phân mạch cacbon  

+ Đồng phân vị trí của nhóm 

-OH- Ete no, đơn chức.

3. Danh pháp

a. Tên thông thường

Ancol được đặt tên theo cấu trúc: ancol (rượu) + Tên gốc hiđrocacbon + ic* 

Lưu ý: Cần ghi nhớ một số ancol có tên đặc biệt:

  • CH2OH-CH2OH: Etilenglicol
  • CH2OH-CHOH-CH2OH: Glixerin (Glixerol)
  • CH3-CH(CH3)-CH2-CH2OH: Ancol isoamylic
khai-niem-dong-dang-dong-phan-danh-phap-tinh-chat-vat-ly-cua-ancol
mô hình phân tử axetilen

b. Tên thay thế

Cách đặt tên: số thứ tự của nhánh + tên nhánh + tên hidrocacbon tương ứng + số chỉ vị trí nhóm OH + ol

Ví dụ: Từ C4H10O viết các đồng phân ancol và đặt tên

Số đồng phân ancol là 2n-2 = 4 => C4H10O có 4 đồng phân ancol  CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – OH: butan-1-ol (ancol butylic)  

CH3 – CH2 – CH(OH) – CH3 : butan-2-ol (ancol sec-butylic)  

CH3 – CH(CH3) – CH2 – OH : 2-metylpropan-1-ol (ancol iso-butylic)  

CH3 – CH(CH3)(OH) – CH3 : 2-metylpropan-2-ol  (ancol text-butylic)

III. Tính chất vật lí

1. Trạng thái

– Chất từ C1 đến C12 có dạng lỏng, trong khi từ C13 trở đi có dạng chất rắn.

2. Nhiệt độ sôi

So với những chất có khối lượng phân tử tương đương, nhiệt độ sôi của các loại chất là như sau: Muối > Axit > Ancol > Andehit > Hiđrocacbon, ete và este…

– Giải thích: Nhiệt độ sôi của một chất thường phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Khối lượng phân tử (M): Càng lớn khối lượng phân tử, nhiệt độ sôi càng cao.

+ Độ phân cực của liên kết: Liên kết ion > Liên kết cộng hóa trị có cực > Liên kết cộng hóa trị không cực.

+ Số lượng liên kết hiđro: Càng nhiều liên kết hidro, nhiệt độ sôi càng cao.

+ Độ bền của liên kết hidro: Liên kết hidro càng bền, nhiệt độ sôi càng cao.

3. Độ tan

– Ancol với 1, 2, 3 nguyên tử Carbon trong phân tử có khả năng hòa tan vô hạn trong nước.

– Đối với ancol, số lượng nguyên tử Carbon càng nhiều, độ hòa tan trong nước càng giảm do tính chất kị nước của gốc hidrocacbon tăng lên.

* Nhận xét:

– Khi chiều dài mạch Carbon càng lớn, nhiệt độ sôi của ancol càng cao và khả năng hoà tan trong nước càng giảm.

khai-niem-dong-dang-dong-phan-danh-phap-tinh-chat-vat-ly-cua-ancol
Đồng phân

FAQ – các câu hỏi liên quan về khái niệm này

  1. Ancol có thể tồn tại dưới dạng đồng phân khác nhau như thế nào?

– Ancol có thể tồn tại dưới dạng đồng phân khác nhau do sự định hình khác nhau của nhóm hiđroxyl và cấu trúc của gốc hiđrocacbon. Đồng phân có thể khác nhau về mạch cacbon, vị trí nhóm -OH, hay số lượng nhóm -OH trong phân tử.

  1. Làm thế nào để gọi tên cho các loại ancol?

– Chúng ta gọi tên ancol bằng cách kết hợp số thứ tự của nhánh cacbon, tên nhánh, tên hiđrocacbon tương ứng, số chỉ vị trí của nhóm -OH và đuôi “ol”. Ví dụ, butan-1-ol là ancol butylic có mạch cacbon 4 và nhóm -OH nằm ở vị trí đầu tiên trong chuỗi cacbon.

  1. Tại sao nhiệt độ sôi và độ tan của ancol liên quan đến cấu trúc phân tử?

– Nhiệt độ sôi của ancol tăng lên khi độ dài của mạch cacbon trong phân tử tăng. Điều này xảy ra vì mạch cacbon dài hơn tạo ra một khối lượng phân tử lớn hơn và tương tác liên phân tử mạnh hơn. Độ tan của ancol trong nước giảm khi mạch cacbon dài hơn vì tính chất kị nước của gốc hiđrocacbon ngày càng tăng.

Tổng kết

Qua việc nghiên cứu và hiểu sâu hơn về Khái niệm, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất vật lí của ancol, nguoiquangphianam hy vọng sẽ tận dụng và phát triển những khả năng tuyệt vời mà nhóm chất này mang lại, đồng thời giữ gìn sự an toàn và hòa thuận cho cuộc sống của chúng ta.

Related Posts